Phân biệt 経理 (keiri), 会計 (kaikei) và 財務 (zaimu)

Từ vựng về ngành nghề liên quan đến tiền bạc đôi khi thật phức tạp và rối rắm. Các từ 経理, 会計 và 財務 rất thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ sự khác biệt giữa chúng. Đối với hoạt động kinh doanh mà nói, hiểu biết về tiền là việc tất nhiên. Trong đó, việc hiểu chính xác về vai trò và ý nghĩa của 経理, 会計 và財務 – thông qua việc nắm được sự khác biệt giữa chúng, là cực kỳ quan trọng. Trong bài viết lần này, mình sẽ giải thích về 3 từ liên quan đến tiền này nhé.

Ý nghĩa của 経理, 会計, 財務 và việc quản lý tài chính trong doanh nghiệp

quản lý tài chính trong doanh nghiệp 会計 (kaikei, tạm dịch là kế toán) là một từ được sử dụng khá phổ biến không chỉ trong công việc mà còn trong cuộc sống hằng ngày. Trước tiên chúng ta hãy cùng tìm hiểu về ý nghĩa của từ này.

会計 – Từ vựng thông dụng nhất liên quan đến tiền

会計 là quá trình ghi chép và quản lý dòng tiền. Vì vậy, trong cuộc sống thường nhật, 会計còn bao gồm cả sổ chi tiêu gia đình – dùng ghi chép dòng tiền dùng cho sinh hoạt hằng ngày. Chúng ta có thể bắt gặp nhiều ví dụ về 会計, chẳng hạn như trong các từ 一般会計 (sổ kế toán chung), 特別会計 (sổ kế toán riêng) dùng khi đề cập đến tài chính công, cụ thể như ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, mọi người đã bao giờ dùng câu này sau ăn xong tại quán chưa: “お会計をお願いします” (vui lòng tính tiền giúp tôi!) ? Việc ghi chép nội dung ăn uống của khách, thu chi, đếm tiền gọi chung lại chính là 会計. Còn trong kinh doanh, 会計 bao gồm tất tần tật các công việc liên quan đến tiền, từ bán hàng, thanh toán cho đến quản lý tiền. Vậy 会計 sẽ làm những công việc như thế nào, mời mọi người cùng tham khảo nội dung bên dưới.

Kế toán quản trị (管理会計)

Mục đích của kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các cấp quản lý và nhân viên. Người đảm nhiệm vị trí này sẽ đo lường, ghi chép và phân tích các khía cạnh khác nhau của doanh thu, chi phí và lợi nhuận dựa trên các quy định và nguyên tắc của riêng mỗi công ty.

Kế toán tài chính (財務会計)

Mục đích của kế toán tài chính là tổng hợp thông tin lên báo cáo tài chính dành cho đối tượng bên ngoài. Người đảm nhiệm vị trí này sẽ tạo ra các bảng số liệu tài chính phù hợp với chuẩn mực nhất định, chẳng hạn như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (PL) hay Bảng cân đối kế toán (BS) nhằm cung cấp thông tin cho các bên liên quan.

会計 là một phần của 経理

Là một trong những hoạt động hằng ngày của một doanh nghiệp, quản lý dòng tiền được gọi chung là 経理 (tạm dịch là tài chính-kế toán). Vì vậy có thể xem 会計 là một phần trong công việc ấy. Nội dung công việc của 経理 chủ yếu như sau:

  • Lập chứng từ, ghi sổ kế toán
  • Quyết toán chi phí, xử lý hoá đơn cần thanh toán
  • Kê khai và nộp thuế, lập báo cáo tài chính
  • Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (PL), bảng cân đối kế toán (BS), v.v

Vai trò của người đảm nhiệm công việc 経理 rất đa dạng, từ quản lý dòng tiền đến việc tạo ra dữ liệu tài chính liên quan đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó thường doanh nghiệp sẽ tuyển nhân lực có kiến ​​thức chuyên môn về tài chính-kế toán để đảm nhiệm các vị trí này. Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng có thể gom cả 経理 và 会計 chung một bộ phận.

財務 – Bộ phận quản lý và huy động vốn cho toàn doanh nghiệp

Vẫn là vị trí liên quan đến tiền, nhưng nội dung công việc của 財務 (tạm dịch là tài chính) lại khác xa với 経理 và 会計. Bộ phận 財務 chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho toàn doanh nghiệp trong tương lai dựa trên số liệu do bộ phận 経理 và 会計 lập ra. Nói một cách tổng quát, nó đóng vai trò quản lý và huy động nguồn vốn. Sau đây là một vài công việc tiêu biểu mà bộ phận 財務 phụ trách.

  • Thương lượng, đàm phán với các tổ chức tài chính để huy động vốn, chẳng hạn như các khoản vay
  • Tổ chức huy động vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu
  • Quản lý tài sản (mua bán & sáp nhập, đầu tư, v.v)
  • Lập kế hoạch tài chính, quản lý ngân sách

Khác nghiệp vụ nhưng cùng hỗ trợ cho các hoạt động tài chính của doanh nghiệp

kế toán Tóm lại, bộ phận 経理 có nhiệm vụ quản lý và ghi chép dòng tiền hàng ngày của doanh nghiệp, bộ phận 会計 sẽ dựa vào dữ liệu đó để nắm bắt tình hình tài chính một cách toàn diện, quản lý và hạch toán sổ sách. Cuối cùng, bộ phận 財務sẽ tham chiếu dữ liệu tài chính mà bộ phận 経理 và 会計 đã tạo ra để sử dụng dòng vốn và huy động vốn khi có nhu cầu. Tuy khác nhau về vai trò, nhưng cả 3 bộ phận đều hỗ trợ không nhỏ đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải không nào.