(Góc tiếng Nhật) Khi smartphone đã “ăn sâu” vào cuộc sống người Nhật

Cùng với sự bùng nổ của cách mạng công nghệ, điện thoại thông minh (smartphone) đang trở thành một vật dụng không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những tiện lợi chúng đem lại, điện thoại thông minh cũng mang lại cho con người những mối nguy hại mới. Với sự linh hoạt trong khả năng tạo từ mới, sự thâm nhập của điện thoại thông minh vào trong đời sống đang được ngôn ngữ Nhật thể qua sự xuất hiện những khái niệm mới, từ vựng mới liên quan.

Những từ vựng mới liên quan đến điện thoại thông minh có thể chia thành hai nhóm chính. Thứ nhất là nhóm từ chỉ hành động, thói quen liên quan đến điện thoại. Thứ hai là nhóm từ chỉ triệu chứng, căn bệnh liên quan đến điện thoại.

1. Các từ chỉ hành động liên quan đến điện thoại thông minh

Một số từ phổ biến chỉ những hành động có liên quan đến điện thoại thông minh có thể kể đến là 歩きスマホ (aruki-sumaho) và ながらスマホ (nagara-sumaho).

Từ スマホ (sumaho) có lẽ đã quá quen thuộc và không cần phải giải thích nhiều. Đây là từ được rút gọn từ từ gốc スマートフォン"(sumaatofon, “smartphone”). Khi đứng một mình スマホ có chức năng là một danh từ chỉ đồ vật: điện thoại thông minh. Tuy nhiên, khi xuất hiện trong các từ 歩きスマホ hay ながらスマホ, nó biểu thị việc sử dụng điện thoại, thao tác trên điện thoại.

歩きスマホ (aruki-sumaho)

vừa đi vừa sử dụng điện thoại hoặc thao tác trên điện thoại

Việc vừa đi vừa sử dụng điện thoại

ながらスマホ (nagara-sumaho)

vừa sử dụng điện thoại, thao tác trên điện thoại vừa làm một việc khác

Cụm từ này được dùng nhiều trong những trường hợp vừa đi bộ vừa dùng điện thoại, vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại. Sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông Không chỉ được dùng phổ biến trong hội thoại hằng ngày, các cụm từ này cũng thường xuyên xuất hiện trên các dòng tít báo, dòng tin truyền hình tại Nhật.

「歩きスマホをしていたら、事故に遭いそうになった」(Tôi vừa đi vừa xem điện thoại rồi suýt chút nữa là gặp tai nạn)

「運転中のながらスマホは大変危険です」(Vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại rất nguy hiểm)

「ながらスマホが原因か、踏切で電車にはねられ31歳女性死亡」“Một phụ nữ 31 tuổi bị tàu điện tông tại giao lộ với đường sắt. Nguyên nhân có thể do vừa đi vừa xem điện thoại.” (Tin tức đài TBS, năm 2021)

2. Từ chỉ những triệu chứng, căn bệnh liên quan đến điện thoại thông minh

Tại Nhật, trên xe điện, xe buýt hay trong các phòng đợi tại nhà ga, bệnh viện, v.v. không khó để bắt gặp người sử dụng điện thoại. Thậm chí trong bữa ăn với gia đình, bạn bè, nhiều người cũng không nỡ rời xa chiếc điện thoại của mình. Bên cạnh những thói quen nguy hiểm như 歩きスマホ , ながらスマホ, việc sử dụng điện thoại mọi lúc mọi nơi đem lại không ít tác động xấu đến cho sức khỏe. Với sự lan rộng của những ảnh hưởng đó, trong ngôn ngữ Nhật cũng đã hình thành những khái niệm mới như: スマホ指, スマホ認知症, v.v..Sử dụng điện thoại trên tàu điện ngầm

Bệnh liên quan đến ngón tay – cổ tay

Với việc liên tục cầm và thao tác trên điện thoại trong thời gian dài, ngón tay (đặc biệt là ngón cái) và cổ tay là bộ phận cơ thể dễ chịu ảnh hưởng nhất. Từ đó, tiếng Nhật có các cụm từ:

スマホ腱鞘炎 (sumaho-kenshouen)

bệnh viêm bao gân dạng duỗi ngón cái có nguyên nhân từ việc sử dụng điện thoại

Viêm bao gân dạng duỗi ngón tay cái

スマホ指 (sumaho-yubi)

tình trạng ngón tay bị đau hay bị biến dạng có nguyên nhân từ việc sử dụng điện thoại

sumaho-yubi腱鞘炎 (bệnh viêm bao gân dạng duỗi ngón cái, còn gọi là Hội chứng De Quervain), là tình trạng hai gân điều khiển chuyển động của ngón tay cái và vỏ gân của chúng bị viêm. スマホ腱鞘炎 dùng để chỉ riêng bệnh viêm hình thành do ngón tay cái phải chịu áp lực từ việc thao tác trên điện thoại trong thời gian dài.

スマホ指 thường được dùng để chỉ bệnh ngón tay lò xo (tình trạng viêm hoặc thái hoá các bao gân của các gân gấp ngón tay gây chít hẹp bao gân) ở ngón tay cái có nguyên nhân từ việc sử dụng điện thoại. Từ này còn được dùng với nghĩa rộng hơn để chỉ tình trạng ngón tay bị viêm bao gân dạng duỗi hoặc bị thái hóa khớp.

Bệnh về chức năng thần kinh – trí tuệ

Không chỉ dừng lại ở việc đau cổ tay, ngón tay hay tác động đến những bộ phận có thể quan sát bằng mắt, việc sử dụng điện thoại không khoa học còn mang lại ảnh hưởng đến chức năng não bộ của con người. Ta có thể thấy điều này qua các khái niệm:

スマホ脳過労 (sumaho-noukarou)

còn gọi là デジタル脳過労 (dejitaru-noukarou)

tình trạng não quá tải có nguyên nhân từ việc sử dụng các điện thoại (và các phương tiện kỹ thuật số khác)

sumaho-noukarou-não-quá-tải

スマホ認知症 (sumaho-ninchisho)

bệnh sa sút trí tuệ có nguyên nhân từ việc sử dụng điện thoại

sa-sút-trí-tuệ脳過労 là tình trạng não bị quá tải do phải tiếp thu, xử lý quá nhiều thông tin cùng lúc. Máy tính, điện thoại và các thiết bị điện tử cung cấp cho chúng ta thông tin dưới nhiều dạng khác nhau: con số, văn bản, hình ảnh, màu sắc, v.v.. Khi phải tiếp xúc với khối lượng lớn thông tin này trong thời gian dài hay phải thao tác với nhiều phương tiện cùng lúc (như làm việc cùng lúc với máy tính và điện thoại), bộ não không kịp xử lý và dẫn đến kiệt sức. Tình trạng quá tải này của não bộ được gọi là スマホ脳過労 (hayデジタル脳過労).

認知症 hay bệnh sa sút trí tuệ là căn bệnh thường xuất hiện ở những người lớn tuổi, biểu hiện qua việc suy giảm chức năng ghi nhớ, chức năng nhận thức, chức năng ngôn ngữ, v.v.. Tuy nhiên, bệnh sa sút trí tuệ cũng đang gia tăng đáng kể trong giới trẻ. Tình trạng não quá tải do sử dụng các thiết bị điện tử スマホ脳過労 hay việc phụ thuộc quá mức vào các chức năng tính toán, ghi nhớ của điện thoại, máy tính đang là nguyên nhân làm gia tăng bệnh sa sút trí tuệ do các thiết bị điện tử スマホ認知症 này.

Tổng kết

Một từ mới thường xuất hiện khi một khái niệm trở thành một hiện tượng hoặc đã đi sâu vào cuộc sống của cộng đồng người sử dụng ngôn ngữ đó. Với khả năng tạo từ mới một cách dễ dàng, ngôn ngữ Nhật lại càng khắc sâu ấn tượng về sự ảnh hưởng của điện thoại thông minh trong cuộc sống của họ. Hi vọng bài viết này sẽ mang đến cho các bạn một chút thông tin mới về tiếng Nhật, và đồng thời khi nhớ đến những cụm từ này hãy dành vài giây để điều chỉnh thói quen sử dụng điện thoại của mình các bạn nhé.